Hôn nhân là gì? Mục đích và ý nghĩa của hôn nhân thế nào?

Video ý nghĩa của hôn nhân

Hôn nhân là quan hệ tình cảm đặc biệt giữa một người đàn ông và một người phụ nữ sau khi họ kết hôn. Hôn nhân mang ý nghĩa lớn trong việc xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững và tiến bộ. Vợ chồng trong một mối quan hệ hôn nhân có nhiều quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

Hôn nhân là gì?

Định nghĩa hôn nhân

Theo Luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân được định nghĩa là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Khi hai người nam nữ có mục đích chung sống lâu dài và xây dựng gia đình hạnh phúc, họ tiến hành đăng ký kết hôn khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Hôn nhân là một mối quan hệ đặc biệt giữa vợ và chồng, và nó tạo ra các quyền và nghĩa vụ đặc thù cho cả hai. Hôn nhân cũng kết hợp các yếu tố như tình cảm, xã hội, tôn giáo hợp pháp.

Ngoài trường hợp xác lập quan hệ hôn nhân với mục đích sống chung và xây dựng gia đình, cũng có những trường hợp xác lập quan hệ hôn nhân không nhằm mục đích sống chung và xây dựng gia đình, mà chỉ vì mục đích khác như kết hôn giả tạo. Trong trường hợp đó, quan hệ hôn nhân không được pháp luật thừa nhận và không phát sinh quan hệ hôn nhân trước pháp luật.

Đặc điểm của hôn nhân là gì?

Theo Luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân có các đặc điểm sau:

  • Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ – hôn nhân một vợ một chồng.

Luật Hôn nhân gia đình cấm người đang có vợ hoặc chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, cũng như cấm người chưa có vợ hoặc chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng hoặc vợ (theo điểm c khoản 2 Điều 5).

Vì chỉ có một người đàn ông và một người phụ nữ, nên những người cùng giới tính không thể xác lập quan hệ hôn nhân với nhau.

  • Hôn nhân dựa trên cơ sở tự nguyện của cả hai vợ chồng: tự quyết định kết hôn, không bị ép buộc, lừa dối và không bị cản trở. Sau khi kết hôn, việc duy trì hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng dựa trên sự tự nguyện của cả hai vợ chồng.

  • Trong quan hệ hôn nhân, nam và nữ hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt. Không phân biệt vợ chồng là người Việt Nam hay người nước ngoài, người thuộc dân tộc hay tôn giáo nào (theo khoản 2 Điều 2).

Mục đích và ý nghĩa của hôn nhân

Mục đích của hôn nhân

Mục đích cao cả nhất của hôn nhân là xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, và bền vững. Mục đích của hôn nhân liên quan đến các vấn đề pháp lý và đời sống mà cả hai vợ chồng trong mối quan hệ hôn nhân cùng hướng tới.

Bên cạnh mục đích xây dựng gia đình, quan niệm về hôn nhân hiện nay đã thay đổi và tiến bộ hơn. Hiện nay, việc sinh con không còn được xem là mục đích duy nhất của hôn nhân. Vì vậy, dù hai vợ chồng không có con, họ vẫn cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc.

Tuy nhiên, nếu kết hôn chỉ nhằm mục đích hưởng lợi về tài sản hoặc các lợi ích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình thì quan hệ hôn nhân đó không được thừa nhận. Ngoài ra, nếu vợ chồng chung sống nhưng không thể xây dựng được gia đình hạnh phúc và bền vững, thì mối quan hệ hôn nhân đó không đạt được mục đích của hôn nhân. Lúc này, một trong hai có thể yêu cầu ly hôn và được Tòa án giải quyết.

Ý nghĩa của hôn nhân

Ý nghĩa của hôn nhân đối với mỗi người là khác nhau. Tuy nhiên, ý nghĩa nhất của hôn nhân là mong muốn có một gia đình của mỗi cá nhân.

Mỗi cuộc hôn nhân có những chuẩn mực riêng, không có tiêu chuẩn chung để mọi người có thể tuân theo. Hôn nhân đòi hỏi trách nhiệm của cả hai bên đối với cuộc sống gia đình chung, không chỉ riêng với nhau.

Trong hôn nhân, có thể có sự hy sinh sở thích cá nhân nếu nó ảnh hưởng đến mối quan hệ và cuộc sống gia đình. Hôn nhân cũng có ý nghĩa trong quá trình tự hoàn thiện bản thân, khi vợ chồng tiếp xúc hàng ngày, tạo điều kiện thúc đẩy cả hai cùng trưởng thành về nhận thức và tình thần.

Khi chung sống với nhau, người bạn đời có thể là chiếc gương phản chiếu giúp chúng ta hiểu rõ bản thân hơn. Chúng ta nhận ra những thiếu sót của mình để từ đó có thể hoàn thiện bản thân.

Hôn nhân được xem là một sự ràng buộc thiêng liêng, mang đến cho mỗi người người bạn đời để có thể cùng nhau vượt qua mọi thử thách của cuộc sống. Những giá trị của hôn nhân có thể kể đến đó là sự thủy chung, đồng cảm, thấu hiểu, và vị tha.

Những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân

Quy định về kết hôn

Kết hôn là việc một người đàn ông và một người phụ nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo Luật Hôn nhân gia đình, điều kiện kết hôn như sau:

  • Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không được ép buộc, lừa dối hoặc bị cản trở.
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.

Quy định về ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Có hai trường hợp yêu cầu ly hôn đó là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Quy định về chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân là mối quan hệ tồn tại lâu dài, nhưng nó không mang tính chất vĩnh cửu mà chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một trong hai người trong mối quan hệ hôn nhân muốn thay đổi trạng thái đó, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo quyết định của toà án.

Trong một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật, trạng thái đó cũng sẽ được chấm dứt trước pháp luật. Theo Luật Hôn nhân gia đình 2014, khi có một trong các sự kiện sau sẽ dẫn đến việc chấm dứt quan hệ hôn nhân:

  • Vợ chồng ly hôn.
  • Một bên hoặc cả hai vợ chồng chết.
  • Một bên hoặc cả hai vợ chồng bị toà án tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật dân sự.

Một khi chấm dứt hôn nhân là đồng nghĩa với việc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, người còn sống có quyền thừa kế di sản của người chết hoặc bị coi là đã chết.

Quy định về vi phạm chế độ hôn nhân

Theo Luật Hôn nhân gia đình 2014, vi phạm chế độ hôn nhân là các hành vi như:

  • Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
  • Đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đã có vợ.
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đã có vợ.

Vi phạm chế độ hôn nhân, vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng là việc một người trong thời kỳ hôn nhân kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, ngoài vợ hoặc chồng hiện tại.

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân

Công dân có các quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014:

  • Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân.
  • Bảo vệ quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng được tôn trọng và bảo vệ.
  • Tình nghĩa vợ chồng. Cả vợ và chồng đều có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau. Cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng. Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng được thỏa thuận bởi cả hai và không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán hoặc địa giới hành chính.
  • Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ và chồng.
  • Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ và chồng.
  • Quyền và nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Công dân trong hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản, bao gồm nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch và thỏa thuận chung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ do sử dụng tài sản chung, nghĩa vụ từ việc sử dụng tài sản riêng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra, và nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Các nguyên tắc cơ bản của hôn nhân tại Việt Nam

Có 5 nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình:

  1. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng cùng bình đẳng.
  2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo hay giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo hay giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng hay giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đều được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
  3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Gia đình có nhiệm vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Trong gia đình không phân biệt đối xử giữa các con.
  4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình. Nhà nước cũng phải giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của mẹ và thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
  5. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Cơ chế xử phạt khi vi phạm pháp luật về hôn nhân

Vi phạm chế độ hôn nhân gia đình sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ và hành vi vi phạm.

Phạt hành chính vi phạm chế độ hôn nhân

Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể bị xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng cho các hành vi như kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu hoặc giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, và cản trở kết hôn hoặc ly hôn.
  • Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng cho các hành vi như kết hôn hoặc chung sống giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn, lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình, và lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách và pháp luật về dân số.

Xử lý hình sự vi phạm chế độ một vợ một chồng

Theo Luật Hình sự, vi phạm chế độ một vợ một chồng có thể bị xử lý hình sự như sau:

  • Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ từ 3 tháng đến 1 năm nếu người vi phạm đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.
  • Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu phạm tội làm cho vợ, chồng hoặc con tự sát hoặc vi phạm quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng.

Vậy là tới đây HieuLuat đã chia sẻ những thông tin về “Hôn nhân là gì? Mục đích và ý nghĩa của hôn nhân thế nào?”. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua trang web Fiance media hoặc số điện thoại 19006199 để được hỗ trợ.